Một số thuật ngữ cơ bản trong xây dựng

Lần đầu tiên xây nhà nếu bạn chưa từng học qua trường lớp xây dựng nào, thì bạn có thể sẽ không hiểu những thuật ngữ mà các nhà thiết kế và nhà thầu sử dụng. Chúng tôi sẽ chia sẻ cho gia chủ những thuật ngữ cơ bản trong xây dựng, khi hiểu rõ một số thuật ngữ cơ bản trong xây dựng này thì công việc giao tiếp và quản lý với kỹ sư thiết kế và nhà thầu sẽ dễ dàng hơn.

Đối với những sinh viên mới ra trường ngành kiến trúc, rõ ràng những kiến thức được học trong trường chưa đủ để bạn trở thành một kiến trúc sư tự tin. Có rất nhiều kiến thức xây dựng không được dạy trên lớp nhưng qua kinh nghiệm và công việc trực tiếp thì bạn mới có thể nắm bắt được. Thậm chí, có rất nhiều thuật ngữ chuyên ngành được các thợ xây dựng ngoài công trường sử dụng mà thoạt nghe, bạn chẳng hiểu gì.

Một số thuật ngữ cơ bản trong xây dựng

  • Mặt bằng là bản vẽ nhìn xuống không gia bên trong sau khi đã cắt ngang. Mặt phẳng cắt thường lấy cách mặt sàn khoảng 1.5 m. Tương tự như ta nhìn từ trên trần nhà xuống.
  • Mặt cắt là bản vẽ thể hiện phần nhìn thấy sau khi đã cắt một không gian theo chiều đứng, tương tự như ta cắt một chiếc bánh kem và nhìn thấy cấu tạo các thành phần của nó.
  • Mặt đứng là bản vẽ thể hiện hình dáng bên ngoài của ngôi nhà.
  • Phối cảnh: là bản vẽ thể hiện căn nhà trong không gian thực tế.
  • Tỷ lệ: là tỉ số giữa kích thước đo trên bản vẽ và kích thước tương ứng đo trên thực tế.
Một số thuật ngữ cơ bản trong xây dựng
Một số thuật ngữ cơ bản trong xây dựng
  • Cốt ±0.00 : là mặt phẳng chuẩn được dùng để so chiếu các mặt phẳng khác. Các mặt phẳng cao hơn được gọi là dương (+) và các mặt phẳng thấp hơn gọi là cốt âm (-). Các kích thước trên ký hiệu được ghi theo hệ mét, chỉ cao độ của vị trí đó so với cốt ± 0.00.
  • Bê tông: là một loại đá nhân tạo chịu nén tốt nhưng chịu kéo kém, cho nên người ta đặt cốt thép vào những vùng chịu kéo của kết cấu để khắc phục nhược điểm của bê tông.
  • Bê tông cốt thép: là loại vật liệu hỗn hợp dưới dạng bê tông liên kết với cốt thép để chúng cùng làm việc với nhau trong một kết cấu.

Phần bê tông cốt thép

Là thép được đưa vào bê tông để làm tăng khả năng chịu lực của bê tông, có hai loại:

  • Cốt mềm: gồm những thanh thép có mặt cắt tròn.
  • Cốt cứng: gồm các thanh thép hình ( chữ I, chữ U)
  • Cốt mềm thường được sử dụng hơn cốt cứng. Cốt mềm lại chia ra: cốt trơn và cốt gai.
  • Tuỳ theo tác dụng của cốt thép trong kết cấu, người ta phân ra:
  • Cốt thép chịu lực: là thành phần chịu lực chính.
  • Cốt đai: dùng để giữ các cốt thép chịu lực ở vị trí làm việc, đồng thời cũng tham gia chịu lực.

Cốt cấu tạo: được đặt thêm do yêu cầu cấu tạo, tiết diện của chúng không xét đến trong tính toán. Các cốt thép thường được liên kết thành khung hay thành lưới. Dùng dây thép nhỏ để liên kết hoặc hàn. Các đoạn cốt thép nối cũng liên kết như vậy. Để tăng cường liên kết trong bê tông, cốt trơn được uốn thành móc ở hai đầu.

Phần bê tông cốt thép
Phần bê tông cốt thép

Bê tông đúc sẵn: Là một trong những loại bê tông thường được sử dụng nhất. Đây là những tấm bê tông đã được làm sẵn để đưa đến công trường hoặc để nâng lên những vị trí cao. Bê tông đúc sẵn có thể có dạng khối hoặc tấm, không chỉ là vật liệu vững chắc mà còn tiện dụng, ứng dụng linh hoạt.

Phần móng

  • Móng: là bộ phận công trình nằm ngầm dưới đất. Có nhiệm vụ truyền tải trọng công trình xuống dưới nền đất.
  • Đáy móng: là mặt tiếp xúc nằm ngang giữa móng là đáy.
  • Đỉnh móng: là mặt tiếp xúc giữa móng và công trình.
  • Chiều sâu chôn móng: là khoảng cách từ đáy móng đến mặt đất.
  • Nền thiên nhiên: là lớp đất đá tự nhiên nằm dưới đáy móng. Chịu tác dụng trực tiếp của tải trọng do công trình truyền xuống.
  • Nền nhân tạo: là đất được đầm nén kỹ hoặc được gia cố bằng các phương pháp thích hợp.
  • Khung chịu lực: Cột và dầm hợp thành khung, chịu lực, đỡ trọng lượng của công trình với tất cả tải trọng đặt nên nó. Và qua đó, các tải trọng được truyền xuống móng.
  • Lưới chắn an toàn: Một tấm lưới chắn đặt giữa tay vịn và thanh chắn chân. Để ngăn dụng cụ lao động hoặc vật liệu không rơi khỏi giàn giáo.
  • Thanh giằng: Bộ phận giữ cố định cho giàn giáo. Liên kết với các bộ phận khác.
  • Neo: Bộ phận liên kết giữa giàn giáo với công trình hoặc kết cấu. Để tăng c­ường ổn định hai ph­ương cho giàn giáo.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *